Trắc bá diệp là một loại cây cảnh phổ biến, có hình dáng đẹp và màu xanh mát. Nhưng bạn có biết rằng, trắc bá diệp còn là một vị thuốc Nam quý giá, có nhiều công dụng chữa bệnh tuyệt vời?
Trong bài viết này, Lavia sẽ giới thiệu cho bạn về vị thuốc trắc bá diệp, bao gồm đặc điểm, thành phần, tác dụng, cách dùng và lưu ý khi sử dụng.
Đặc điểm của cây trắc bá diệp
Trắc bá diệp (tên khoa học: Platycladus orientalis) là một loại thực vật hạt trần thuộc họ Trắc bách (Cupressaceae). Cây có thể cao tới 6-8 mét, thân mọc thẳng đứng và phân nhiều nhánh xếp theo các mặt phẳng thẳng đứng. Lá nhỏ, mọc đối thành khóm màu xanh đậm, hình vảy dẹp, lợp lên nhau. Quả hình trứng, có 6-8 vảy dày, xếp đối nhau. Khi chín, quả mở ra để lộ hạt hình trứng, màu nâu đậm, không có cánh.
Cây trắc bá diệp được trồng rộng rãi nhiều vùng miền nước ta. Cây được trồng làm cảnh trong các khu vườn, công viên hoặc sân vườn. Cây cũng có giá trị thương mại, với gỗ của nó được sử dụng trong ngành công nghiệp xây dựng, làm đồ nội thất và sản xuất dầu hương liệu.
Thành phần hóa học của trắc bá diệp
Các bộ phận của cây trắc bá diệp đều có giá trị làm thuốc, nhưng chủ yếu là cành lá và nhân hạt. Cành lá gọi là trắc bách diệp, còn nhân hạt gọi là bá tử nhân. Trong cành lá và nhân hạt của cây trắc bá diệp, có chứa nhiều chất hóa học có tác dụng dược lý, như sau:
- Trong cành lá: có tinh dầu, nhựa, vitamin C, glycosid tim, các hợp chất flavonoid như myricetin, hinokiflavon, amentoflavon, các axit hữu cơ như axit juniperic, axit sabinic, các chất béo, tanin…
- Trong nhân hạt: có dầu béo, saponin, các chất nhựa, tanin…
Tác dụng của trắc bá diệp
Trắc bá diệp là một vị thuốc Nam có tính vị đắng, chát, hơi lạnh, vào 3 kinh Phế, Can và Đại tràng. Theo Đông y, trắc bá diệp có tác dụng lương huyết, sát trùng, cầm máu, thanh thấp nhiệt, mọc râu tóc. Có thể dùng trắc bá diệp để chữa các bệnh như:
- Chảy máu chân răng, nôn ra máu, đại tiện ra máu, rong kinh, băng huyết, trĩ nội, trĩ ngoại… do huyết nhiễm thấp nhiệt hoặc huyết ứ nhiệt.
- Viêm họng, ho, viêm phế quản, viêm phổi, viêm amidan… do phong nhiệt hoặc hàn nhiệt hư phế.
- Mất ngủ, lo âu, trầm cảm, hay quên, mồ hôi trộm… do tâm bất an, can thương, thận yếu.
- Tóc bạc sớm, tóc rụng nhiều, kích thích mọc tóc, da khô, nám, tàn nhang… do thiếu máu, thiếu dưỡng, huyết khô.
Theo nghiên cứu hiện đại, trắc bá diệp còn có một số tác dụng khác như:
- Chống oxy hóa, chống lão hóa, bảo vệ tế bào và cơ thể khỏi các gốc tự do gây hại.
- Chống viêm, chống vi khuẩn, chống virus, chống nấm, tăng cường hệ miễn dịch, phòng và trị các bệnh nhiễm trùng.
- Gây mê, an thần, giảm căng thẳng, thư giãn, cải thiện chất lượng giấc ngủ, giảm triệu chứng mất ngủ.
- Cải thiện chức năng gan, bảo vệ gan khỏi các tác nhân gây hại như rượu, thuốc, chất độc…
- Cải thiện chức năng thận, bổ thận, trừ thấp, điều hòa nước tiểu, phòng và trị các bệnh thận.
- Cải thiện chức năng tim, bổ tim, điều hòa nhịp tim, phòng và trị các bệnh tim mạch.
- Cải thiện chức năng não, bổ não, tăng cường trí nhớ, phòng và trị các bệnh não.
- Cải thiện chức năng tiêu hóa, kích thích tiêu hóa, giảm đầy hơi, khó tiêu, táo bón, phòng và trị các bệnh đường ruột.
- Cải thiện chức năng nội tiết, điều hòa nội tiết, cân bằng nội tiết tố, phòng và trị các bệnh nội tiết.
- Cải thiện chức năng sinh lý, bổ dương, tăng cường sinh lý, phòng và trị các bệnh sinh lý.
Cách dùng trắc bá diệp
Trắc bá diệp có thể dùng theo nhiều cách khác nhau, tùy theo mục đích và bệnh trạng của người dùng. Dưới đây là một số cách dùng phổ biến của trắc bá diệp:
- Dùng nước sắc: Lấy 10-15g trắc bá diệp (cành lá hoặc nhân hạt) sắc với 300-500ml nước, sắc đến còn 100-150ml, chia làm 2-3 lần uống trong ngày. Có thể dùng để chữa chảy máu, viêm họng, ho, mất ngủ, mồ hôi trộm…
- Dùng bột: Lấy trắc bá diệp (cành lá hoặc nhân hạt) phơi khô, nghiền thành bột mịn, lấy 3-5g bột pha với nước ấm hoặc mật ong, uống 2-3 lần trong ngày. Có thể dùng để chữa tóc bạc sớm, tóc rụng, da khô, nám, tàn nhang…
- Dùng dầu: Lấy trắc bá diệp (cành lá hoặc nhân hạt) phơi khô, ép lấy dầu, dùng dầu để xoa bóp, bôi, nhỏ, xịt, hít, xông… Có thể dùng để chữa viêm khớp, đau nhức xương, viêm mũi, viêm tai giữa, viêm xoang, đau đầu, chóng mặt…
- Dùng thuốc: Có thể kết hợp trắc bá diệp với các vị thuốc khác để chế biến thành các loại thuốc có tác dụng chữa bệnh khác nhau, như trắc bá diệp viên, trắc bá diệp cao, trắc bá diệp tán, trắc bá diệp hoàn… Có thể mua sẵn hoặc tự chế biến theo công thức của bác sĩ hoặc thầy thuốc.
Lưu ý khi dùng trắc bá diệp
Trắc bá diệp là một vị thuốc Nam an toàn và hiệu quả, nhưng cũng cần có một số lưu ý khi dùng để tránh gây ra các tác dụng phụ hoặc ngược lại. Dưới đây là một số lưu ý quan trọng khi dùng trắc bá diệp:
- Không dùng trắc bá diệp cho phụ nữ có thai, cho con bú, trẻ em dưới 6 tuổi, người bị dị ứng với trắc bá diệp hoặc các loại cây thuộc họ Trắc bách.
- Không dùng trắc bá diệp với liều lượng quá cao hoặc quá lâu, vì có thể gây ra các tác dụng phụ như buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, đau bụng, chóng mặt, đau đầu, mệt mỏi, giảm huyết áp, giảm đường huyết, suy giảm chức năng gan, thận, tim, não…
- Không dùng trắc bá diệp với các loại thuốc có tác dụng tương tự hoặc đối lập, như các thuốc hạ huyết áp, hạ đường huyết, chống đông máu, chống viêm, chống co thắt, chống trầm cảm, an thần, gây mê… vì có thể gây ra các tác dụng phụ hoặc giảm hiệu quả của thuốc.
- Không dùng trắc bá diệp khi đang bị cảm lạnh, sốt cao, viêm nhiễm cấp tính, chảy máu nhiều, suy nhược cơ thể, thiếu máu, thiếu dưỡng… vì có thể làm tình trạng bệnh nặng hơn hoặc gây ra các biến chứng.
- Không dùng trắc bá diệp khi đang uống rượu, bia, cà phê, trà, thuốc lá… vì có thể gây ra các phản ứng không mong muốn hoặc làm giảm hiệu quả của trắc bá diệp.
- Không dùng trắc bá diệp khi đang ăn các loại thực phẩm có tính hàn, như đậu, rau củ, trái cây, sữa, kem… vì có thể gây ra các tác dụng phụ như đầy hơi, khó tiêu, tiêu chảy, đau bụng…
Trên đây là một số thông tin về vị thuốc trắc bá diệp, bao gồm đặc điểm, thành phần, tác dụng, cách dùng và lưu ý. Hy vọng bài viết này sẽ giúp bạn có thêm kiến thức về vị thuốc này, cũng như biết cách sử dụng nó một cách hợp lý và hiệu quả. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc hoặc cần tư vấn thêm, hãy liên hệ với bác sĩ hoặc thầy thuốc để được hướng dẫn cụ thể.